Danh sách huấn luyện viên Manchester United F.C. – Wikipedia tiếng Việt

Wikipedia cung cấp bách khoa toàn thư cho mọi người truy cập.

A side-on photograph of a man with grey hair. He is wearing glasses and a black overcoat.
Sir Alex Ferguson là huấn luyện viên nắm quyền lâu nhất cũng như thành công nhất trong lịch sử Manchester United

CLB bóng đá Anh có trụ sở tại Trafford, Thành phố Manchester là Manchester United. Họ ra đời vào năm 1878 với tên gọi ban đầu là Newton Heath L&Y.R. F.C và là một đội bóng của ga xe lửa Lancashire and Yorkshire Railway tại Newton Heath. Trận đấu chính thức đầu tiên của đội diễn ra vào tháng 10 năm 1886, khi tham gia vòng đầu tiên của FA Cup mùa giải 1886-1887. Sau đó, tên của CLB đã được thay đổi thành Manchester United vào năm 1902 và sân nhà của đội được chuyển đến Old Trafford vào năm 1910.

Kể từ khi thành lập vào năm 1892 đến mùa giải 2018-19, Manchester United đã có tổng cộng 22 huấn luyện viên chính thức, theo hồ sơ của câu lạc bộ. Hiện tại, đội đang được dẫn dắt bởi Erik ten Hag, người đã được bổ nhiệm vào ngày 23 tháng 5 năm 2022, thay thế cho Ralf Rangnick trong vị trí quản lý tạm quyền.

  Tìm hiểu kích thước khung thành bóng đá theo tiêu chuẩn FIFA

Alex Ferguson, người đã dẫn dắt Manchester United phục vụ lâu nhất và đạt được thành tích cao nhất, đã giành được 13 chức vô địch Premier League, 5 Cup FA, 4 Cup League, 10 giải Community Shields, 2 danh hiệu UEFA Champions League, 1 Cup UEFA Winners, 1 Cup UEFA Super, 1 Cup Intercontinental và 1 FIFA Club World Cup trong suốt thời gian 26 năm dẫn dắt.

Lịch sử các huấn luyện viên[sửa|sửa mã nguồn]

Trong khoảng thời gian từ năm 1878 đến năm 1914, một Ủy ban đã chọn ra bốn người thư ký để đào tạo đội bóng. Các thư ký đó bao gồm A. H. Albut, James West, Ernest Mangnall và John Bentley và tất cả đều có thẩm quyền và trách nhiệm tương đương với những huấn luyện viên hiện nay.

John Chapman (1921-1926) was appointed as the new secretary/coach to take over from Robson. However, during Chapman’s first season, the team was relegated twice for the first time since 1906. It took him three years to bring MU back to the top league. MU performed well, even making it to the semi-finals of the FA Cup. However, in the 1926/1927 season, the English Football Association (FA) suspended Chapman for misconduct on October 8, 1926, but the true reason remained undisclosed. To replace Chapman, Clarence Hilditch (1926-1927) was appointed. He became the first player-coach of Manchester United F.C., But his coaching tenure was short. When Manchester United signed a contract with Herbert Bamlett, he returned to his player role until 1932.

  Tiết lộ thu nhập khủng của siêu sao bóng đá châu Á Son Heung-min sắp chạm trán U23 Việt Nam trận bán kết ASIAD

Sau khoảng thời gian của HLV The Doc, Manchester United đã tuyển dụng HLV Dave Sexton từ Queens Park Rangers vào năm 1977-1981 và rất thận trọng. Sexton là một chiến thuật gia tài ba, giúp United đạt đến trận chung kết FA vào năm 1979, tuy nhiên đã thất bại trước đội Arsenal. United đứng thứ nhì trong giải vô địch, sau đội Liverpool. Tuy nhiên, các chấn thương của những cầu thủ chủ chốt trong mùa giải tiếp theo đã khiến cho thành tích của đội giảm sút. Ban lãnh đạo đã sa thải Sexton khi những người ủng hộ quay sang chống lại ông.

Thống kê[sửa|sửa mã nguồn]

Dữ liệu được cập nhật đến ngày 19/5/2018.

  • Quốc tịch của huấn luyện viên được cho là quốc gia mà họ sinh ra.
  • Năm đầu tiên tập luyện cho Manchester United.
  • Khoảng thời gian từ khi bắt đầu đào tạo đến khi hoàn thành huấn luyện ở Manchester United.
  • Tổng số trận trong thời gian quản lý được ký hiệu bằng chữ cái ”Tr”.
  • T – Số lần chiến thắng trong thời gian quản lý.
  • H – Số trận hòa trong thời gian điều hành.
  • B – Số trận thất bại trong thời gian quản lý.
  • BT – Số lần ghi bàn trong thời gian quản lý.
  • BB – Số lần đối thủ ghi bàn trong thời gian quản lý.
  • Tỷ lệ % chiến thắng – Tỷ lệ thành công.
  • Thành tích – Những thành tích đạt được trong quá trình quản lý Manchester United.
  • (Không có thông tin) = Thông tin không có sẵn.
  • P là người chơi bóng đá và đồng thời là huấn luyện viên.
  •   HLV đội HAGL: 'Tôi chấp nhận quyết định của trọng tài'

    Ghi chú[sửa|sửa mã nguồn]

    Tham khảo[sửa|sửa mã nguồn]

  • Murphy, Alex (2006). Lịch sử chính thức được minh họa của Manchester United. Nhà xuất bản Orion. ISBN0-7528-7603-1.
  • ”Lịch sử quản lý của Manchester United”. MUFCInfo.Com. Truy cập vào ngày 25/5/2009.
  • Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

  • Những huấn luyện viên trên trang web ManUtd.Com.
  • Những người huấn luyện trên StretfordEnd.Co.Uk.
  • Website chính thức của Manchester United.
  • Leave a Reply

    Your email address will not be published. Required fields are marked *